Scholar Hub/Chủ đề/#vạt lưỡi/
Vạt lưỡi là cấu trúc giải phẫu quan trọng dưới miệng, giúp hỗ trợ phát âm, nhai và nuốt thức ăn. Lưỡi có nhóm cơ linh hoạt, tạo hình dạng thay đổi cho các chức năng khác nhau. Nó có khả năng nhận diện vị thông qua các gai vị giác, phân biệt chua, ngọt, đắng, mặn và umami, và giúp nhai, nuốt thức ăn. Lưỡi gồm ba phần: đầu, thân, cuống. Nó có thể gặp vấn đề như viêm, ung thư, và cần chăm sóc, vệ sinh đúng cách bằng bàn chải, khám răng định kỳ, ăn uống lành mạnh.
Vạt Lưỡi: Định Nghĩa và Đặc Điểm
Vạt lưỡi là một cấu trúc giải phẫu quan trọng của con người, nằm ở phần phía dưới của miệng. Đây là một phần mềm dẻo của cơ quan miệng, có vai trò không chỉ trong việc hỗ trợ tiếng nói mà còn trong quá trình nhai và nuốt thức ăn. Lưỡi bao gồm nhiều nhóm cơ hoạt động linh hoạt và có hình dạng thay đổi để thực hiện các chức năng khác nhau.
Chức Năng Của Vạt Lưỡi
Vạt lưỡi đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng. Đầu tiên, nó giúp nhận diện mùi vị nhờ vào các gai vị giác nằm trên bề mặt. Lưỡi có khả năng phân biệt các vị chua, ngọt, đắng, mặn và umami. Thứ hai, lưỡi đóng vai trò chính trong quá trình nhai và nuốt, giúp chuyển tải thức ăn từ phía trước miệng xuống cổ họng. Thứ ba, nó hỗ trợ trong giao tiếp bằng cách phát âm các âm vị khác nhau. Lưỡi cũng có chức năng làm sạch miệng và giữ cho dị vật không đi vào đường hô hấp.
Cấu Trúc Giải Phẫu Của Vạt Lưỡi
Lưỡi được chia thành ba phần chính: đầu lưỡi, thân lưỡi và cuống lưỡi. Đầu lưỡi là phần trước nhất, linh hoạt và nhạy cảm nhất. Thân lưỡi chiếm phần lớn diện tích của lưỡi, trong khi cuống lưỡi nối với đáy miệng và ít linh hoạt hơn. Bề mặt lưỡi được bao phủ bởi niêm mạc và chứa các gai vị giác, các gai này có nhiệm vụ cảm nhận mùi vị.
Những Vấn Đề Liên Quan Đến Vạt Lưỡi
Lưỡi có thể gặp nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Một số bệnh lý thường gặp bao gồm: viêm lưỡi, hay còn gọi là viêm niêm mạc lưỡi, hay lưỡi bản đồ với các vùng mất gai vị giác. Một số bệnh lý khác như ung thư lưỡi hay lưỡi phủ trắng cũng có thể xuất hiện do nguyên nhân từ vệ sinh kém, hút thuốc lá hoặc các yếu tố di truyền.
Chăm Sóc và Vệ Sinh Lưỡi
Để giữ cho lưỡi luôn khỏe mạnh, việc chăm sóc và vệ sinh lưỡi là điều cần thiết. Sử dụng bàn chải đánh răng hoặc cạo lưỡi nhẹ nhàng để loại bỏ các mảng bám và vi khuẩn. Khám nha khoa định kỳ cũng giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn. Bên cạnh việc vệ sinh, duy trì thói quen ăn uống lành mạnh và tránh xa thuốc lá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của lưỡi.
Máy Chủ RAST: Phân Tích Nhanh Sử Dụng Công Nghệ Subsystems Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 9 - Trang 1-15 - 2008
Số lượng chuỗi gen prokaryote có sẵn đang tăng lên một cách đều đặn và nhanh hơn khả năng của chúng tôi để chú thích chính xác chúng. Chúng tôi mô tả một dịch vụ hoàn toàn tự động để chú thích gen của vi khuẩn và sinh vật cổ. Dịch vụ xác định các gen mã hóa protein, gen rRNA và tRNA, phân công chức năng cho các gen, dự đoán các hệ con nào được đại diện trong bộ gen, sử dụng thông tin này để tái tạo mạng lưới chuyển hóa và làm cho đầu ra dễ dàng tải về cho người dùng. Ngoài ra, bộ gen đã được chú thích có thể được duyệt trong một môi trường hỗ trợ phân tích so sánh với các bộ gen đã được chú thích được duy trì trong môi trường SEED. Dịch vụ này thường sẽ cung cấp bộ gen đã được chú thích trong vòng 12–24 giờ sau khi nộp, nhưng cuối cùng chất lượng của dịch vụ như vậy sẽ được đánh giá dựa trên độ chính xác, tính nhất quán và tính đầy đủ của các chú thích được sản xuất. Chúng tôi tóm tắt những nỗ lực của mình để giải quyết những vấn đề này và thảo luận về kế hoạch nâng cấp dịch vụ theo từng giai đoạn. Bằng cách cung cấp chú thích chính xác, nhanh chóng miễn phí cho cộng đồng, chúng tôi đã tạo ra một tài nguyên cộng đồng quan trọng. Dịch vụ này hiện đã được hơn 120 người dùng bên ngoài sử dụng để chú thích hơn 350 bộ gen khác nhau.
#gen prokaryote #chuỗi gen #chú thích tự động #vi khuẩn #sinh vật cổ #protein #rRNA #tRNA #mạng lưới chuyển hóa.
Bảng lưới quan sát khí hậu hàng tháng được cập nhật có độ phân giải cao – Dữ liệu CRU TS3.10 Dịch bởi AI International Journal of Climatology - Tập 34 Số 3 - Trang 623-642 - 2014
TÓM TẮTBài báo này mô tả việc xây dựng một bộ dữ liệu khí hậu lưới cập nhật (được gọi là CRU TS3.10) từ các quan sát hàng tháng tại các trạm khí tượng trên khắp các vùng đất của thế giới. Các sai lệch tại trạm (so với trung bình giai đoạn 1961 đến 1990) được nội suy vào các ô lưới vĩ độ/kinh độ 0,5° bao phủ bề mặt đất toàn cầu (không bao gồm Antarctica), và được kết hợp với một khí hậu hiện có để nhận được các giá trị hàng tháng tuyệt đối. Bộ dữ liệu bao gồm sáu biến khí hậu chủ yếu độc lập (nhiệt độ trung bình, biên độ nhiệt độ ngày, lượng mưa, tần suất ngày ẩm, áp suất hơi và độ che phủ mây). Nhiệt độ tối đa và tối thiểu được suy ra một cách toán học từ các biến này. Các biến thứ cấp (tần suất ngày sương giá và bốc hơi tiềm năng) được ước lượng từ sáu biến chính bằng cách sử dụng các công thức nổi tiếng. Chuỗi thời gian cho các trung bình bán cầu và 20 khu vực quy mô bán châu lục lớn đã được tính toán (cho nhiệt độ trung bình, tối đa và tối thiểu cũng như tổng lượng mưa) và so sánh với một số sản phẩm lưới tương tự. Bộ dữ liệu mới có sự so sánh rất tích cực, với các sai lệch chính chủ yếu ở các vùng và/hoặc thời kỳ có ít dữ liệu quan sát hơn. CRU TS3.10 bao gồm các chẩn đoán liên quan đến từng giá trị nội suy cho biết số lượng trạm được sử dụng trong nội suy, cho phép xác định độ tin cậy của các giá trị một cách khách quan. Sản phẩm lưới này sẽ được cung cấp công khai, bao gồm cả chuỗi số liệu của các trạm đầu vào (http://www.cru.uea.ac.uk/ và http://badc.nerc.ac.uk/data/cru/). © 2013 Hiệp hội Khí tượng Hoàng gia
Mạng lưới phức tạp Dịch bởi AI The European Physical Journal B - Tập 38 - Trang 147-162 - 2004
Chúng tôi mô tả ngắn gọn bộ công cụ được sử dụng để nghiên cứu các hệ thống phức tạp: động lực học phi tuyến, vật lý thống kê và lý thuyết mạng. Chúng tôi đặc biệt nhấn mạnh lý thuyết mạng - chủ đề của số đặc biệt này - và tầm quan trọng của nó trong việc tăng cường khung lý thuyết cho nghiên cứu định lượng các hệ thống phức tạp. Để minh họa các vấn đề chính, chúng tôi điểm qua một số lĩnh vực mà lý thuyết mạng đã dẫn đến những phát triển đáng kể trong sự hiểu biết của chúng ta về các hệ thống phức tạp. Cụ thể, chúng tôi thảo luận về những thay đổi, xuất phát từ lý thuyết mạng, trong sự hiểu biết của chúng ta về (i) Internet và các mạng lưới truyền thông khác, (ii) cấu trúc của các hệ sinh thái tự nhiên, (iii) sự lây lan của bệnh tật và thông tin, (iv) cấu trúc của các mạng lưới tín hiệu tế bào, và (v) độ bền vững của cơ sở hạ tầng. Cuối cùng, chúng tôi thảo luận về cách mà tính phức tạp yêu cầu cả công cụ mới và sự mở rộng của khung khái niệm - bao gồm một định nghĩa mở rộng về những gì được hiểu là một “dự đoán định lượng.”
#lý thuyết mạng #hệ thống phức tạp #động lực học #vật lý thống kê #mạng lưới truyền thông #hệ sinh thái tự nhiên #bệnh tật và thông tin #tín hiệu tế bào #độ bền vững cơ sở hạ tầng
ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CHỈ SỐ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA THỰC VẬT THÂN GỖ ƯU HỢP CÂY HỌ DẦU THUỘC RỪNG KÍN THƯỜNG XANH Ở HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: SPECIES COMPOSITION AND BIODIVERSITY INDICES OF WOODY PLANT ASSEMBLAGES HAVING THE DISTRIBUTION OF DIPTEROCARPACEAE SPECIES IN A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCEHọ Dầu (Dipterocarpaceae) chủ yếu là cây thân gỗ, có nhiều giá trị về kinh tế, sinh thái và bảo tồn. Nghiên cứu này đánh giá những đặc trưng về thành phần loài, đa dạng sinh học của ưu hợp thực vật thân gỗ có cây họ Dầu ở kiểu rừng kín thường xanh tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong 49 OTC (20 × 20 m), nghiên cứu đã ghi nhận được 111 loài, 75 chi và 42 họ, trong đó có 3 loài họ Dầu là Dầu Hasselt (Dipterocapus hasseltii Bl.), Kiền kiền (Hopea pierrei Hance.) và Chò đen (Parashorea stellata Kurz.). Các cây họ Dầu có vai trò quan trọng trong cấu trúc tổ thành của ưu hợp với chỉ số giá trị quan trọng (IVI) tối thiểu là 18,9%. Ưu hợp ở xã A Roàng (chỉ số Shannon = 2,84) và Khu bảo tồn Sao La ( = 2,84) có chỉ số đa dạng loài cao hơn xã Hồng Kim ( = 2,31). Khu bảo tồn Sao La và xã A Roàng có sự tương đồng cao về thành phần loài (chỉ số Sørensen = 0,55) và các chỉ số đa dạng sinh học. Đường cong rarefaction và tích lũy loài có xu hướng tăng, điều này cho thấy khu vực nghiên cứu có độ giàu loài cao. Cần điều tra hơn 49 OTC để có thể thiết lập được danh lục các loài thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu.
Từ khóa: Cây họ Dầu (Dipterocarpaceae), Thành phần loài, Đa dạng loài, Ưu hợp
ABSTRACT
Dipterocarp species are mainly woody plants having highly economic, ecological and preserved values. The present study aimed at determining the species composition and biodiversity indices of the woody plant assemblages having dipterocarp species in evergreen forests in A Luoi district, Thua Thien Hue province. In 49 surveyed plots (each 20 × 20 m), the study recorded 111 species, belonging to 75 genera and 42 families. Among them, there were 3 dipterocarp species including Dipterocapus hasseltii Bl., Hopea pierrei Hance., and Parashorea stellata Kurz. These dipterocarp species played crucial roles in assemblage structures with the minimum importance value index (IVI) of 18,9%. Woody plant assemblages in A Roang commune (Shannon index = 2,84) and Sao La Nature Reserve ( = 2,84) had higher values of species diversity index than the ones in Hong Kim commune (= 2,31). Sao La Nature Reserve and A Roang commune had high species compositon and biodiversity indices (Sørensen index = 0,55). Rarefaction and species accumulation curves tended to increase, which showed that the study site had high richness in plant species. Thus, the further studies should ensure more than 49 plots (each 20 × 20 m) to make a list of sufficient woody plant assemblages of Dipterocarpaceae species in A Luoi district, Thua Thien Hue province.
Keywords: Dipterocarp species, Species composition, Species diversity, Woody plant assemblages
#Dipterocarp species #Species composition #Species diversity #Woody plant assemblages #Cây họ Dầu #Thành phần loài #Đa dạng loài #Ưu hợp
Hiệu chỉnh các trị đo trong mạng lưới độ cao nhà nước phục vụ xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin trắc địa quốc giaHệ thống thông tin trắc địa quốc gia có nhiệm vụ lưu giữ cơ sở dữ liệu các trị đo, cơ sở dữ liệu kết quả tính toán bình sai các mạng lưới trắc địa và kết quả xác định mặt Quasigeoid. Ngoài ra, hệ thống còn cho phép cập nhật và xử lý thông tin biến động về các mạng lưới. Bài báo này đề cập đến việc nghiên cứu áp dụng thuật toán bình sai hiện đại kết hợp với các thực nghiệm về việc hiệu chỉnh các trị đo trong mạng lưới độ cao góp phần định hướng phát triển hệ thống thông tin trắc địa quốc gia tại Việt Nam.
Nghiên cứu ảnh hưởng của tích hợp vi khuẩn endophyte Bacillus subtilis GB03 với vật liệu nano silica đến sự phát triển của cây dưa lưới (Cucumis melo) Nano silica có kích thước 20-50 nm, được chế tạo bằng phương pháp sol-gel kết hợp siêu âm, được sử dụng nhằm mục đích thử nghiệm tác động của nano silica đối với sự phát triển của vi khuẩn Bacillus subtilis GB03 trong phòng thí nghiệm. Đồng thời, đánh giá hiệu quả của nano silica tích hợp vi khuẩn B. subtilis GB03 đến sự sinh trưởng của cây dưa lưới (Cucumis melo). Kết quả cho thấy, nano silica ở nồng độ 10 µg/ml có tác động tích cực đối với sự phát triển của vi khuẩn B. subtilis GB03. Trong thí nghiệm in vivo, nhóm nghiên cứu đã quan sát được hiện tượng các phân tử nano SiO2 bám vào bề mặt vi khuẩn và sự xâm nhập của vi khuẩn vào rễ cây. Đồng thời, sự tích hợp của vi khuẩn và nano silica ở nồng độ 10 µg/ml cũng cho thấy tác động tốt đến tỷ lệ và tốc độ nảy mầm, sự phát triển của bộ rễ, thời gian sinh trưởng, chiều cao và khả năng phân nhánh của cây dưa lưới. Nghiên cứu mở ra hướng phát triển chế phẩm kết hợp nano silica-vi khuẩn endophyte có nguồn gốc tự nhiên thay thế cho các loại thuốc hóa học để phát triển cây dưa lưới nói riêng và cây trồng nói chung.
#Bacillus subtilis #cây dưa lưới #Cucumis melo #nano silica #sol-gel
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐÓNG LỖ THÔNG MŨI MIỆNG LỚN BẰNG VẠT LƯỠI CUỐNG TRƯỚCThông mũi miệng là một bệnh lý thách thức với các chuyên gia phẫu thuật dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt. Thông mũi miệng thường là biến chứng sau phẫu thuật đóng khe hở vòm miệng thì đầu. Thông mũi miệng cũng có thể là biến chứng sau khi trẻ mắc các bệnh toàn thân như nhiễm nấm thời kỳ sơ sinh, hội chứng thực bào máu. Trên thế giới hiện có một số phương pháp phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn như vạt má 2 lớp, vạt vi phẫu, vạt lưỡi. Vạt lưỡi là phương pháp được chứng minh rất hiệu quả và ít biến chứng, tỷ lệ thành công cao. Trong nghiên cứu này, tác giả báo cáo 3 ca bệnh phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn bằng vạt lưỡi cuống trước.
#: Phẫu thuật tạo hình vòm miệng #thông mũi miệng #vạt lưỡi
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THAM SỐ CẤU TRÚC LÊN ĐỘ MỞ RỘNG VÙNG CHIẾT SUẤT ÂM TRONG CẤU TRÚC LƯỚI ĐĨA DỰA TRÊN LAI HÓA PLASMONTNU Journal of Science and Technology - Tập 190 Số 14 - Trang 9-15 - 2018
Chúng tôi đã mô phỏng và tính toán để tối ưu hóa vùng chiết suất âm được mở rộng nhờ lai hóa Plasmon trong cấu trúc lưới đĩa hai lớp hoạt động ở vùng tần số GHz. Kết quả cho thấy khoảng cách giữa hai lớp ảnh hưởng mạnh nhất đến cường độ lai hóa để mở rộng vùng có từ thẩm âm. Trong khi đó, chiều dày lớp điện môi, độ rộng dây liên tục và bán kính đĩa thì ảnh hưởng mạnh đến tần số plasma. Cấu trúc tối ưu thu được đơn giản, không phụ thuộc phân cực và cho vùng chiết suất âm rộng đến 12,8%. Kết quả này là một bước quan trọng để tiến gần đến các ứng dụng thực tế sử dụng vùng chiết suất âm rộng không phụ thuộc phân cực.
#Metamaterials #broadband negative refraction #dishnet structure #hybridiration
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MÙN CƯA GỖ KEO LÁ TRÀM (Acacia auriculiformis A. Cunn) TRỒNG NẤM VÂN CHI (Trametes versicolor (L.) Lioud (1920)) TẠI A LƯỚI, THỪA THIÊN HUẾNghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích sử dụng mùn cưa gỗ keo lá tràm (Acacia auriculiformis A. Cunn) để trồng nấm Vân chi (Trametes versicolor (L.) Lioud (1920)) từ nguồn nguyên liệu có sẵn tại A Lưới và so sánh giữa 2 địa điểm trồng là A Lưới và thành phố Huế. Thí nghiệm được bố trí gồm 4 công thức và tại 2 địa điểm A Lưới và thành phố Huế, trên hai loại mùn cưa gỗ cao su và mùn cưa gỗ keo lá tràm. Kết quả cho thấy thời gian sinh trưởng, phát triển trên mùn cưa gỗ keo lá tràm rút ngắn hơn so với trên nguyên liệu mùn cưa gỗ cao su khoảng 3 - 4 ngày. Trồng tại A Lưới, nấm vân chi cho kích thước về chiều dài và đường kính quả thể lớn hơn lần lượt là 1,01 - 1,06 cm, và 0,93 - 1,51 cm so với trồng tại thành phố Huế nên năng suất cao hơn từ 2,46 - 3,47 gam/kg nguyên và hiệu quả kinh tế cao hơn, dao động từ 2.776.000 - 3.968.000 đồng. Hàm lượng Pb và Cd trong mùn cưa gỗ keo đạt lần lượt là 41,21 mg/kg và 1,42 mg/kg, hàm lượng Pb trong quả thể nấm vân chi dao động từ 0,010 - 0,013 mg/kg và hàm lượng Cd dao động từ 0,040 - 0,052 mg/kg. Như vậy, nấm vân chi trồng tại A Lưới sinh trưởng phát triển và cho năng suất cao hơn so với trồng tại thành phố Huế và trồng trên nguyên liệu mùn cưa gỗ keo lá tràm cũng cho kết quả về sinh trường và năng suất tương tự với mùn cưa gỗ cao su. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng (Pb và Cd) trong nguyên liệu mùn cưa gỗ cao su và mùn cưa gỗ keo lá tràm cũng như trong quả thể nấm vân chi đều nằm trong ngưỡng an toàn cho phép.
#A Lưới #Mùn cưa gỗ keo lá tràm #Nấm vân chi #Năng suất #Thành phố Huế